Loạn sản xơ xương (Fibrous dysplasia)

1. ĐỊNH NGHĨA Loạn sản xơ xương (LSXX) là bệnh lý xương mạn tính lành tính không di truyền, trong đó mô xương lành bị thay thế bằng mô xơ. Khi xương phát triển, mô xơ mềm lan rộng, làm xương yếu đi, biến dạng và dễ gãy. Bệnh thường xảy ra ở tuổi thiếu niên, trong độ tuổi từ 3 – 15. Tỷ lệ nam giới và nữ giới mắc bệnh tương đương nhau. Thuật ngữ loạn sản xơ xương được Lichtenstein và Jaffe đặt tên vào năm 1942. LSXX chiếm khoảng 5% u xương lành tính.

2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH. LSXX là kết quả của đột biến ngẫu nhiên gen GNAS ở vị t rí nhiễm sắc thể 20 của tạo cốt bào. Hậu quả của đột biến là các tạo cốt bào biệt hóa không đầy đủ, sản xuất ra mô xơ vô tổ chức trong tủy xương thay thế xương bình thường.3. CHẨN ĐOÁN3.1. Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng, hình ảnh X quang đặc trưng. Lâm sàng: – Triệu chứng tại xương: đau xương, biến dạng xương, gãy xương bệnh lý, khó khăn khi đi lại, còi xương. – Biến chứng ung thư xương (sarcom xương, sarcom sợi, sarcom sụn) * Tổn thương ngoài xương: Trong một số ít các trường hợp, LSXX có thể kết hợp với bất thường nội tiết (dậy thì sớm, cường giáp, cường cận giáp, hội chứng Cushing, tổn thương tuyến yên), mảng sắc tố da. – Cận lâm sàng: * X quang: Tổn thương nội tủy thân xương làm xương trong suốt, có hình ảnh kính mờ, với vỏ xương mỏng, biến dạng gấp khúc xương; Tổn thương trong suốt có bờ xơ hóa dày, gọi là dấu hiệu vỏ cây; Tổn thương dạng nang: thấu quang với viền phản ứng, không có bè xương, độ dày vỏ xương vẫn bình thường; Kiểu tổn thương Paget: bè xương đặc hơn bình thường; Biến dạng kiểu gậy chăn cừu; tổn thương tiến triển đầu tiên xương đùi, gây cong đùi vào trong gậy của người chăn cừu; Có thể thấy các tổn thương trong suốt, xơ hóa, dưới dạng đơn độc hay đa ổ, có hay không đối xứng trên xương sọ mặt. Đặc điểm X quang của ác tính hóa tăng nhanh kích thước của tổn thương hay sự thay đổi xương khoáng hóa bằng tổn thương tiêu xương. * CT scanner: đánh giá tiến triển của tổn thương xương, đặc biệt ở những vị trí phức tạp như cột sống, khung chậu, lồng ngực hay xương sọ mặt, cũng như lan rộng tổn thương ra phần mềm cạnh cột sống. * Cộng hưởng từ: đánh giá sự tiến triển của tổn thương, khả năng gãy xương bệnh lý, khả năng ác tính hóa của tổn thương xương, hay đánh giá tình trạng chèn ép tủy khi cột sống bị tổn thương. MRI tiêm gadolinium cũng có thể đánh giá tình trạng tái phát sau mổ. * Xạ hình xương bằng T – 99: Tăng hấp thụ phóng xạ tại vùng tổn thương tiến triển, giúp xác định cả các tổn thương không có triệu chứng. Tuy nhiên hình ảnh tổn thương không đặc hiệu. * Xét nghiệm mô bệnh học: Về mặt đại thể, xu xương là một khối rắn chắc có màu trắng, hay sẫm màu. Về mặt vi thể, xương bệnh lý bao gồm hỗn hợp mô xơ chưa trưởng thành và các mảnh nhỏ xương bè chưa trưởng thành, các dạng các chữ cái Trung hoa. * Xét nghiệm máu : tăng nồng độ men phosphatase kiềm. Xét nghiệm nước tiểu cho thấy tăng nồng độ hydroxyprolin. Tuy nhiên các bất thường này không đặc hiệu cho LSXX.3.2. Chẩn đoán thể bệnh – Thể một ổ: Hầu hết bệnh nhân chỉ có tổn thương một xương, chiếm tỷ lệ 70% các trường hợp, và không có triệu chứng. – Thế đa ổ (30% trường hợp) gây tổn thương nhiều xương. Thể đa ổ có thể kết hợp dậy thì sớm, loạn sản xơ xương và đám da màu cà phê sữa, gọi là hội chứng Albright hay u nhầy trong cơ vân (hội chứng Mazabraud). Về mặt tiên lượng: thể một ổ có tiên lượng tốt. Tổn thương đa ổ có xu hướng tiến triển nặng lên, đôi khi có thể ác tính hóa thành sarcom xương hay sarcom sợi.4. ĐIỀU TRỊ Chưa có điều trị chữa khỏi bệnh. Các bệnh nhân không có triệu chứng không cần phải điều trị. Bệnh nhân cần đeo nẹp để dự phòng gãy xương.4.1. Điều trị nội khoa – Giảm đau xương: + Thuốc giảm đau thông thường. Sử dụng thuốc theo bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới. Chọn một trong các thuốc sau. – Paracetamol, tylenol…0,5g x 2 – 4 viên/ 24h. – Paracetamol kết hợp với codein hoặc tramadol: – Efferatamol – codein 2 – 4 viên/24h – Ultracet 2 – 4 viên/ 24h + Thuốc chống viêm không sterroid chỉ định một trong các thuốc sau: – Diclofenac (Voltaren..) 50mg x 2 viên/ ngày – Piroxicam (Felden, Brexin..) 20mg x 1 viên./ ngày – Meloxicam (Mobic) 7,5x 1 – 2 viên/ ngày . – Celecoxib (CelebrexO) 200mg x 1 – 2 viên/ ngày – Etoricoxib (Arcoxia) viên 30mg, 60mg x 1 viên/ ngày. + Có thể dùng các thuốc nhóm bisphosphonat để giảm đau xương mạn tính, tăng mật độ xương cột sống và xương đùi, làm giảm nguy cơ gãy xương. + Fosamax (Alendronat) viên 70mg x 1 viên/ tuần trong thời gian 3 năm. + Aredia (Pamidronat) viên 60mg, pha truyền tĩnh mạch 60mg/ ngày, trong 3 ngày liên tục và nhắc lại sau 6 tháng, trong tối thiểu 2 năm. Có thể tái điều trị sau 1 năm. + Aclasta (Zoledronic acid) 5mg x pha truyền tĩnh mạch 1 đợt/ năm trong tối thiểu 2 năm, sau đó có thể tái điều trị sau 1 năm. + Bboor sung canxi và vitamin D khi điều trị biphosphonat để tránh cường cận giáp thứ phát. + Vitamin D3 x 800 UI/ngày + Canxi (Canxi Sandoz 500mg) x 1 – 2 viên / ngày (pha nước) + Điều trị các rối loạn nội tiết như hội chứng cường giáp trạng, hội chứng Cushing, đái thái đường, dậy thì sớm kèm theo bằng các thuốc thích hợp hay phẫu thuật nếu có chỉ định. + Chống chỉ định điều trị bằng tia xạ vì có thể chuyển dạng thành sarcom xương.4.2. Điều trị ngoại khoa – Mục tiêu điều trị ngoại khoa là dự phòng và điều trị các biến dạng xương nặng và gãy xương, đặc biệt là các xương chịu tải; khắc phục sự khác nhau độ dài chi dướng; giải phòng chèn ép thần kinh, đặc biệt ở vùng sọ mặt. Điều trị có tác dụng làm uốn thẳng và làm mạnh xương bị tổn thương. – Chỉ định điều trị ngoại khoa: Điều trị bảo tổn thất bại: Gãy xương di lệch, không liền. Đau thường xuyên; Biến dạng tiến triển; Ung thư hóa; Dự phòng tổn thương rộng có thể dẫn đến gay xương. – Phẫu thuật tùy thuốc vào vị trí xương bị tổn thương, bao gồm nạo vét tổn thương, mổ kết hợp xương, ghép xương tự thân hay xương đồng loại, chỉnh hình và cố định bằng đóng đinh, nẹp vít. Tỷ lệ tái phát cao, sau nạo vét xương không có chỉ định khi xương loạn sản tái phát.5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ Có chế độ sinh hoạt vận động hợp lý. Tránh mang vác, lao động nặng. Phòng tránh ngã. Cần tái khám định kỳ sau 1 – 3 tháng, tùy theo tình trạng bệnh.

PGS.TS Nguyễn Vĩnh Ngọc

Related Posts

Chém cha cái kiếp lấy chồng chung – Câu thơ đặc sắc của Hồ Xuân Hương

Bạn đang xem: Chém cha cái kiếp lấy chồng chung – Câu thơ đặc sắc của Hồ Xuân Hương Chém cha cái kiếp lấy chồng chung là…

Xám khói nam: 10 kiểu tóc sành điệu, xu hướng nhất hiện nay

I. Xám khói nam là màu gì? Màu xám khói được tạo thành nhờ sự hòa trộn hoàn hảo giữa xám và màu khói, tạo nên một…

Ý nghĩa tà áo dài truyền thống Việt Nam – giá trị qua các thời kỳ lịch sử

Là người con của dân tộc Việt Nam, không một ai là không biết đến tà áo dài truyền thống thướt tha. Áo dài là quốc phục…

Tang lễ nsưt minh phụng: phần 1

(NLĐO) – Trưa 24-12, đông đảo nghệ sĩ đến thắp hương tưởng nhớ “hoàng tử sân khấu” NSƯT Minh Phụng nhân ngày giỗ lần thứ sáu của…

Giá bán cây chòi mòi bonsai, chòi mòi rừng, làm cảnh 2023? Mua ở đâu?

Nếu bạn đang tìm kiếm những cây chòi mòi bonsai về để chưng trong nhà hay sân vườn thì rất vui đã gặp bài chia sẻ này…

Chọn giờ đẹp sinh mổ: Bác sĩ sản khoa chia sẻ nhiều câu chuyện đau lòng

Trẻ sơ sinh chết lưu vì mẹ cố chờ giờ sinh đẹp Mới đây, câu chuyện về một bà mẹ đi siêu âm thai bác sĩ báo…